Thứ Năm, 27 tháng 10, 2011

10 điểm Windows 8 'ăn đứt' Windows 7

Khi cài thử bản Windows 8 Developer Preview, bạn sẽ thấy ngạc nhiên về những tính năng mới của Windows 8. Và sau đây là những tính năng chưa từng có trên Windows 7 của Windows 8.
1. Khởi động nhanh
Như chúng ta đã biết mỗi phiên bản mới của Windows đều hứa hẹn có cải tiến về thời gian khởi động. Và lời hứa đó đã thực hiện ở Windows 8.
Thời gian khởi động Windows 7 trên Dell Inspiron 1090 là 48 giây, còn đối với Windows 8 chỉ mất có 9 giây – nhanh hơn gấp 5 lần so với Windows 7.
2. Đăng nhập không cần mật khẩu
Nếu bạn không muốn nhớ quá nhiều mật khẩu, thì tin tốt là Windows 8 đưa ra một lựa chọn mới để đăng nhập đó là mật khẩu bằng hình ảnh.
Bạn có thể đăng nhập bằng một bức ảnh. Đầu tiên, bạn chọn một bức ảnh rồi nhấp chuột vào ba điểm tùy thích và ghi nhớ kỹ ba vị trí này. Sau này, bạn sẽ phải nhấp chính xác vào ba điểm đó trên ảnh để đăng nhập. Vì vậy nếu bạn chọn hình ảnh một ngôi nhà, bạn có thể nhấn vào 3 điểm ở trên mái, cửa sổ, và cửa trước, hoặc bạn có thể vẽ phác họa mái nhà, sau đó đến của sổ và cửa trước. Windows sẽ nhớ các cử chỉ của bạn và sẽ không cho phép ai đăng nhập vào sau đó nếu không nhắc lại được các hành động đó.
Tính năng này rất đặc biệt, tuy nhiên bạn cũng có thể đăng nhập theo cách thông thường bằng các chữ cái.
3. Màn hình có nhiều tùy chỉnh
Giao diện Metro Windows 8 không có những shortcut tĩnh cho các chương trình. Thay vào đó, bạn sẽ có những tiêu đề mà bạn có thể thay đổi kích thước tùy thuộc vào tầm quan trọng của ứng dụng và có thể tổ chức thành các nhóm phù hợp với nhu cầu.
Và những tiêu đề này không chỉ dùng để mở các ứng dụng. Chúng có thể hiển thị thông tin của những ứng dụng đó, vì vậy nếu có một thông tin gì đó hấp dẫn vừa mới xuất hiện trên feed RSS mà bạn đang xem, bạn sẽ nhìn thấy nó ngay sau đó.
4. Đồng bộ hóa các cài đặt
Tất nhiên, với màn hình Metro có nhiều chức năng như vậy, bạn có thể cài đặt theo cách mà bạn muốn. Nếu bạn có nhiều thiết bị chạy Windows 8, bạn chỉ phải thực hiện cài đặt trong một lần vì bạn có thể đồng bộ hóa các ứng dụng Metro, các cài đặt và lịch sử ứng dụng (cũng như các chi tiết đăng nhập cho các ứng dụng và các trang web) trên tất cả các thiết bị một các hoàn toàn tự động.
5. Tự động đóng ứng dụng
Windows trước đó thường để bạn tự quản lý các chương trình mà bạn đang sử dụng. Vì vậy bạn có thể mở bao nhiêu ứng dụng tùy thích và hệ thống sẽ bị chậm khi bị hết RAM hoặc bị treo máy.
Windows 8 đã thay đổi tình trạng đó. Nếu thiết bị của bạn đang còn quá ít tài nguyên thì nó sẽ đóng bất cứ chương trình nào mà bạn không sử dụng trong một thời gian nhất định. Đừng lo lắng, tình trạng của các ứng dụng này sẽ được lưu lại trước khi đóng vì vậy bạn sẽ không bị mất dữ liệu.
6.Tự động sao lưu dữ liệu
Windows 8 có một tính năng File History (Lịch sử Tệp tin) rất dễ sử dụng, nó có thể tự động sao lưu những thư mực mà bạn thích với tần suất tùy theo cài đặt của bạn.
Tính năng này có thể trở thành một tính năng sao lưa hệ thống hoàn hảo sang một ổ cứng. File History có thể sao lưu những tài liệu và hình ảnh sang USB flash. Bạn chỉ cần cắm ổ cứng vào thiết bị vài ngày một lần, tính năng này sẽ tự động tìm kiếm và sao lưu những tệp tin mà bạn muốn sao lưu lại.
Trước khi sử dụng được chức năng này theo cách mà bạn muốn về loại tệp tin và tần suất sao lưu bạn phải cài đặt trong phần Control Panel> All Control Panel Items> File History.
7. Tải về an toàn hơn
Bộ lọc SmartScreen của Internet Explorer mới là một công nghệ rất hữu ích có thể kiểm tra các nội dung sắp được tải về để ngăn chặn các dữ liệu của các trang có nhiễm độc và các chương trình nguy hiểm, bộ lọc này sẽ chặn tệp tin nếu như tệp tin đó có mã độc. Trước đây bộ lọc này chỉ có trên IE nhưng SmartScreen của Windows 8 sẽ được sử dụng cho toàn hệ thống, vì vậy bạn sẽ có thêm một lớp bảo vệ cho tất cả những trình duyệt mà bạn đang sử dụng.
8. Tạm dừng sao chép các tệp tin
Một khi bạn bắt đầu sao chép tệp tin Windows, thường bạn phải chờ đợi cho đến khi sao chép xong. Bảng thông báo File Copy mới có một nút tạm dừng “Pause” nhỏ, vì vậy nếu bạn cần làm gì đó bạn có thể tạm dùng hoạt động sao chép và khi xong việc, bạn click nút tiếp tục “Resume”.
9. Sửa lỗi dễ dàng hơn
Nếu PC của bạn chạy có vấn đề, bạn thường cài đặt lại. Đầu tiên là bạn phải tìm đĩa Windows và chú ý tới các tùy chọn cài đặt để đảm bảo chọn đúng thứ mình cần.
Windows sẽ cung cấp cho bạn một công cụ "Refresh your PC" (Control Panel > General). Bạn vẫn cần phải cài đặt lại Windows nhưng không cần đĩa và không phải để ý tới các tùy chọn phức tạp, và thậm chí là không phải chờ đợi lâu để cài đặt xong. Các vấn đề sẽ nhanh chóng được sửa chữa.
10. Chạy các hệ điều hành khác
Nếu trong một lúc nào đó, bạn vẫn cảm thấy thích dùng Windows 7, thì bạn vẫn có thể thực hiện được mong muốn đó. Vì Windows 8 sử dụng nền tảng ảo Client Hyper-V của Microsoft cho phép bạn cài đặt các hệ điều hành vào trong các máy ảo và chạy chúng trên màn hình.
Tuy nhiên, bạn sẽ cần có thiết bị chạy CPU hỗ trợ Dịch địa chỉ cấp hai, Second Level Address Translation (đó là Core i3, i5 and i7 của Intel và Barcelona của AMD).

Xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng mà không thể khôi phục được

Nếu bạn muốn bán một ổ đĩa cứng và cần phải xoá dữ liệu riêng của bạn từ ổ đĩa, hoặc chỉ đơn giản là cần một ổ đĩa cứng hoàn toàn sạch sẽ, bằng cách sử dụng một số phần mềm miễn phí hoặc thậm chí một số tiện ích mặc định được xây dựng sẳn từ Windows hoặc Mac.
Xoá sạch một ổ cứng để nhằm ngăn chặn việc phục hồi dữ liệu từ ổ cứng đó. Quá trình này không chỉ liên quan đến việc định dạng lại ổ đĩa cứng, mà ghi dữ liệu mới lên dữ liệu hiện có. Có nhiều cách để xóa sạch một ổ đĩa cứng gắn trong hoặc gắn ngoài, cho cả Windows và Mac và sau đây là cách xóa đơn giản mà hiệu quả nhất.

Mac

OS X đã tích hợp tiện ích Disk Utility giúp xóa các ổ đĩa cứng một cách an toàn. Tuy nhiên, quá trình thực hiện sẽ khác nhau, tùy thuộc vào việc bạn đang tẩy xoá một ổ đĩa cứng trong hay ngoài.

+ Đối với các ổ cứng gắn trong

Để bắt đầu, chèn đĩa cài đặt đầu tiên đi kèm với máy Mac của bạn khi mua nó. Có thể mang nhãn là MacBook Install Disc.
Thủ thuật xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng
Khởi động lại máy tính Apple Logo Restart. Ngay sau khi khởi động lại, khi bạn nghe âm thanh khởi động kêu vang và nhìn thấy Logo của Apple, giữ phím C.Tiếp tục giữ phím xuống cho đến khi bạn nhìn thấy bánh xe quay bên dưới logo của Apple.
Thủ thuật xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng
Bằng cách giữ phím C, chúng ta sẽ khởi động từ đĩa cài đặt, chứ không phải là ổ đĩa cứng. Một khi màn hình cài đặt OS X xuất hiện, nhấn Continue đến màn hình kế tiếp. Di chuyển chuột lên trên cùng của màn hình. Điều này sẽ kích hoạt hệ điều hành Mac OS X, thanh điều hướng xuất hiện trên màn hình. Chọn Utilities Disk Utility. Sau khi Disk Utility mở ra, chọn ổ đĩa cứng trong của máy Mac từ danh sách các thiết bị, nằm dọc theo phía bên trái của cửa sổ Disk Utility. Nhấp vào tab Erase.
Thủ thuật xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng
Thiết đặt Format là Mac OS Extended Journaled và nhập một tên cho ổ đĩa cứng. Tiếp theo, nhấp vào tùy chọnSecurity Options… Từ đây, bạn có thể chọn một mức độ xóa. 35-pass mất một thời gian dài, nhưng nó là an toàn nhất, vì nó ghi đè lên trên ổ đĩa cứng 35 lần. Đối với một cách xóa nhanh chóng (tất nhiên kém bảo mật hơn 35-pass) thì lựa chọn 0-pass hoặc 7-pass. Cuối cùng, nhấp vào nút Erase... để tiến hành xóa dữ liệu trên ổ đĩa.

+ Đối với các ổ đĩa cứng gắn ngoài

Quá trình thực hiện xóa sạch một ổ cứng ngoài cũng tương tự như trên. Tuy nhiên, nó có thể được thực hiện trực tiếp trong OS X, do đó bạn không phải khởi động lại và khởi động từ một đĩa cài đặt. Đơn giản chỉ cần điều hướng đếnFinder Applications Utilities > Disk Utility để truy cập Disk Utility.

Windows

Windows cũng có nhiều ứng dụng đặc biệt và các chương trình phần mềm miễn phí để xóa ổ đĩa cứng một cách an toàn. Ví dụ, chương trình Active Kill Disk là một chương trình hoàn toàn miễn phí , đơn giản để xóa dữ liệu từ ổ đĩa. Hoặc có thể dùng DBAN cũng hoàn toàn miễn phí. Minh họa dưới đây sẽ dùng Active Kill Disk để thực hiện việc này.
Sau khi cài đặt xong Active Kill Disk ,bạn vào Start All Programs > Active KillDisk > KillDisk for Windows. Một giao diện nhỏ gọn và rất đơn giản hiển thị,và bạn chỉ cần chọn ổ đĩa cứng (gắn trong hoặc gắn ngoài) mà bạn muốn xóa nằm ở phía bên trái của màn hình.
Thủ thuật xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng
Khi một ổ đĩa được chọn, nút Kill phía trên sẽ hoạt động. Nhấp vào nút Kill. Lúc này form Kill xuất hiện, cho phép bạn chọn các tùy chỉnh cho việc xóa ổ đĩa ,sau đó nhấp vào nút Start. Lưu ý rằng bạn cũng có thể chọn một phương thức xóa theo dạng pass.
Thủ thuật xóa sạch dữ liệu trên ổ đĩa cứng
Bây giờ, bạn chỉ cần chờ đợi cho đĩa định dạng là xong mọi việc. Sau khi thành công thì ổ đĩa giờ đây hoàn toàn sạch như một ổ cứng mới và không hề có dữ liệu gì cả khi dùng các chương trình nhằm cố phục hồi dữ liệu.

Thứ Hai, 24 tháng 10, 2011

Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng


Trên thực tế, mỗi lần chúng ta tiến hành cài lại hệ điều hành, thì sẽ phải reactive Windows để xác nhận bản quyền sử dụng. Nhưng có thể các bạn sẽ gặp một số trường hợp rủi ro xảy ra, đó là thông tin kích hoạt bị sai lệch hoặc nhầm lẫn sau khi cài lại Windows. Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số thao tác cơ bản để sao lưu thông tin kích hoạt bản quyền Windows bằng công cụ hỗ trợ.
Chương trình sẽ được sử dụng tại đây là Advanced Token Manager, tiện ích này có chức năng kiểm tra và xác nhận tính hợp pháp của phiên bản Windows đang được sử dụng. Các thông tin này được gọi chung là Token, và chúng có thể được lưu trữ trên nhiều thiết bị khác nhau. Sau khi quá trình cài đặt lại Windows hoàn tất, chúng ta sẽ nhập thông tin kích hoạt hệ thống từ dữ liệu Token này.
Thực ra, quá trình thao tác này khá đơn giản, các bạn hãy download và cài đặt phiên bản mới nhất của Advanced Token Manager tại đường dẫn trên:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Giao diện quản lý chính của chương trình hiển thị, chúng ta có thể dễ dàng nhìn thấy nút chức năng Backup Activation ở phía dưới góc trái. Khi nhấn nút này, chương trình sẽ thu thập thông tin và tạo ra file Token lưu trữ dữ liệu, các ký tự BBBB hiển thị tại đây chỉ là 1 lớp “ngụy trang” cho key kích hoạt thực sự của hệ thống:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Tuy nhiên, sau khi nhấn nút Backup Activation thì có tới 99% trường hợp người sử dụng sẽ nhận được bảng thông báo như hình dưới, nhấn Yes để tiếp tục:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Khi hoàn tất, chúng ta sẽ thấy có thêm thư mục Windows Activation Backup trong cùng thư mục của của Advanced Token Manager:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Khi tiến hành áp dụng trên cùng 1 máy tính sử dụng hệ điều hành Windows:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Hệ điều hành này chưa được kích hoạt
Khởi động Advanced Token Manager, nút chức năng sẽ chuyển thành Restore Activation thay vì Backup:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Hệ thống sẽ tiếp tục hiển thị bảng thông báo như hình dưới:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Và khi thành công:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Kiểm tra lại tình trạng của hệ điều hành, Windows sẽ báo là đã được kích hoạt:
Sao lưu và khôi phục thông tin bản quyền của Windows và ứng dụng
Chúc các bạn thành công!

CODE join HBBS Leaguae

http://fantasy.premierleague.com : 2250467-447058

Thứ Ba, 18 tháng 10, 2011

Một Số Chuẩn RAID thường gặp

RAID được viết tắt từ Redundant Array of Independent Disks và cần ít nhất hai ổ cứng để thiết lập một mảng RAID với mục đích là :
Tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu hệ thống lưu trữ.
Hoặc tăng cường độ tin cậy về mặt dữ liệu.
Hoặc cả hai mục tiêu trên .
RAID có rất nhiểu chuẩn như RAID 0 (striping), RAID 1 (Mirror), RAID 0+1, RAID 10, RAID 5(Parity), RAID 50 … Với các dòng mainboard desktop cao cấp và các main server 1 way và 2 way có hỗ trợ RAID thì thường dùng RAID 0, 1, 5 RAID 0+1, RAID 10.
RAID0 : dữ liệu được ghi xen kẽ với mục đích để tăng cường tốc độ truy cập dữ liệu trong ổ cứng . Nó làm việc bằng cách chia những file ghi trên đĩa thành nhiều mẩu ( gọi là xen kẽ ) và ghi mỗi mẩu trên những ổ cứng khác nhau . Ví dụ nếu bạn có file với dung lượng 200KB và 02 ổ đĩa cứng , nó sẽ cắt thành hai mẩu 100KB mỗi một mẩu ghi trên ổ cứng khác nhau .
 
Chúng ta sẽ giải thích tóm tắt như sau : trên thực tế mỗi một mẩu có dung lượng nhất định tuỳ theo cấu hình của RAID khi chúng ta thiết lập hệ thống . Nếu hệ thống RAID0 thành những mẩu 128KB thì nó sẽ chia file dung lượng 200 KB của chúng ta thành 02 mẩu 128KB ( trong đó sẽ có một mẩu 28KB trống ). Nếu hệ thống của chúng ta dùng một mẩu 32KB thì 200KB của chúng ta được chia thành 8 mẩu 32KB và hệ thống sẽ gửi 04 mẩu cho mỗi đĩa.
Như thế thì như thế nào là hiệu quả nhất. Trong ví dụ chúng ta đưa ra thay vì ghi trên một đĩa một file dung lượng 200KB thì mỗi đĩa sẽ ghi dung lượng là 100KB file lưu trữ như vậy xét về mặt lí thuyết thời gian lưu trữ 100KB bằng một nửa thời gian lưu trữ 200 KB. Điều cơ bản trong RAID0 là đặt những ổ cứng làm việc song song với nhau .
Dung lượng tổng cộng của ổ cứng trong hệ thống RAID0 bằng tổng dung lượng của hai ổ đĩa . Nếu chúng ta dùng 02 ổ cứng 80GB thì hệ thống đĩa của chúng ta là 160GB . Do đó nếu bạn muốn tăng hiệu suất làm việc của hệ thống thì bạn có thể xem xét việc mua 02 ổ cứng dung lượng nhỏ và thiết lập cấu hình hệ thống dùng RAID0 thay thế cho việc mua 01 ổ cứng có dung lượng lớn.
RAID 1 : không phải là cải tiến hiệu suất công việc nhưng nó có mục đích để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu. Nó làm việc bằng cách Copy mọi thứ gửi tới ổ cứng thứ nhất và gửi tới ổ cứng thứ hai, người ta hay gọi nó là “mirroring”. Có thể coi như RAID1 là một hệ thống lưu trữ Back-up phần cứng. Nếu ổ đĩa thứ nhất hỏng thì ổ đĩa thứ hai thay thế ngay lập tức .
Do đĩa cứng thứ hai lưu trữ tương tự như đĩa cứng thứ nhất nên dung lượng lưu trữ trên toàn hệ thống bằng dung lượng đĩa cứng thứ nhất. Nếu bạn có 02 ổ cứng dung lượng 80GB , thiết lập cấu hình hệ thống RAID 1 thì tổng số dung lượng hệ thống là 80GB.

Nếu chúng ta quan tâm đến độ an toàn dữ liệu thì RAID 1 là cách nên làm.
Còn có những cấu hình RAID khác cũng rất thuận tiện nhưng phần cứng điều khiển RAID phải hỗ trợ (hầu hết tất cả các card điều khiển dều hỗ trợ RAID0 và RAID1 ). Dưới đây là tóm tắt một số RAID thông dụng nữa khác mà hệ thống của chúng ta có thể hỗ trợ .RAID 0+1 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc. Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID0
RAID 10 : Hệ thống dùng RAID0 và RAID1 cùng một lúc. Nó cần 04 ổ cứng giống hệt nhau . Nếu một ổ cứng hỏng thì hệ thống trở thành RAID1.
RAID5 : Nó là hệ thống RAID0 lưu trữ những thông tin Parity cho độ tin cậy cao hơn. Nó cần ít nhất 03 ổ cứng. Đối với hệ thống có 03 ổ cứng thì tổng số dung lượng lưu trữ hệ thống kích thước của 01 ổ cứng nhân với 2. Ví dụ có 03 ổ cứng 80GB thiết lập hệ thống dùng RAID5 thì dung lượng toàn bộ hệ thống lưu trữ là 160KB, trong đó dùng lượng tương đương với 1 ổ cứng dùng để lưu thông tin Parity
Ngoài ra với một số mainboard desktop còn hỗ trợ một chuẩn nữa là JBOD. JBOD: được viết tắt từ “Just a Bunch of Disks” và không phải là hệ thống RAID nó không phải với mục đích cải thiện hiệu suất của ổ cứng hay độ tin cậy. Nó dùng để ghép những ổ cứng có dung lượng khác nhau thành một dung lượng lưu trữ duy nhất. Ví dụ: nếu hệ thống dùng JBOD thêm ổ cứng 40GB với ổ 80GB để thành 120GB.
Chúng ta cũng có thể kết hợp theo hình dưới đây

Thứ Tư, 12 tháng 10, 2011

Kỹ thuật Logical Volume Manager (LVM)


 LVM là một phương pháp cho phép ấn định không gian đĩa cứng thành những Logical Volume      
 khiến cho việc thay đổi kích thước trở lên dễ dàng ( so với partition ).
 Với kỹ thuật Logical Volume Manager (LVM) bạn có thể thay đổi kích thước mà không cần 
 phải sửa lại partition table của OS. Điều này thực sự hữu ích với những trường hợp bạn đã sử 
 dụng hết phần bộ nhớ còn trống của partition và muốn mở rộng dung lượng của nó.
Một số khái niệm cơ bản sử dụng trong LVM
Physical Volume: Là một cách gọi khác của partition trong kỹ thuật LVM, nó là những thành phần cơ bản được sử dụng bởi LVM. Một Physical Volume không thể mở rộng ra ngoài phạm vi một ổ đĩa.
Logical Volume Group: Nhiều Physical Volume trên những ổ đĩa khác nhau được kết hợp lại thành một Logical Volume Group, với LVM Logical Volume Group được xem như một ổ đĩa ảo.
Logical Volumes: Logical Volume Group được chia nhỏ thành nhiều Logical Volume, mỗi Logical Volume có ý nghĩa tương tự như partition. Nó được dùng cho các mount point và được format với những định dạng khác nhau như ext2, ext3 ...
khi dung lượng của Logical Volume được sử dụng hết ta có thể đưa thêm ổ đĩa mới bổ sung cho Logical Volume Group và do đó tăng được dung lượng của Logical Volume.
Physical Extent: là một đại lượng thể hiện một khối dữ liệu dùng làm đơn vị tính dung lượng của Logical Volume
Một điểm cần lưu ý là boot loader không thể đọc /boot khi nó nằm trên Logical Volume Group. Do đó không thể sử dụng kỹ thuật LVM với /boot mount point.
sau đây là một ví dụ sử dụng LVM cụ thể, giả sử thư mục /home nằm trên partition /dev/hde5 đã sử dụng hết không gian trống, cần phải tăng kích thước phần partition dành cho thư mục này bằng cách lắp thêm một ổ cứng mới /dev/hdf.
Việc đầu tiên là backup toàn bộ dữ liệu trên thư mục /home, việc này có thể dễ dàng thực hiện bằng nhiều công cụ nhưng đơn giản nhất là dùng lệnh tar.
tar czf home.tar.gz /home/*
sau đó vào chế độ single user bằng lệnh.
init 1
unmount thư mục /home.
unmount /home
xem tổ chức các partition trên HĐH đang dùng.
fdisk -l /dev/hde
Disk /dev/hde: 4311 MB, 4311982080 bytes
16 heads, 63 sectors/track, 8355 cylinders
Units = cylinders of 1008 * 512 = 516096 bytes

Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/hde1 1 4088 2060320+ fd Linux raid autodetect
/dev/hde2 4089 5713 819000 83 Linux
/dev/hde3 5714 6607 450576 83 Linux
/dev/hde4 6608 8355 880992 5 Extended
/dev/hde5 6608 7500 450040+ 83 Linux
Thông tin trả về cho thấy partition cần sửa là dạng extend partition và nằm phía dưới cùng. bạn cần phải sửa lại partition type của partition này về loại Linux LVM (8e) bằng lệnh fdisk.
fdisk /dev/hde
The number of cylinders for this disk is set to 8355.
There is nothing wrong with that, but this is larger than 1024,
and could in certain setups cause problems with:
1) software that runs at boot time (e.g., old versions of LILO)
2) booting and partitioning software from other OSs
(e.g., DOS FDISK, OS/2 FDISK)

Command (m for help):
Gõ t để thay đổi partition type, nhập giá trị 8e để đặt partition này về dạng LVM Linux.
Command (m for help): t
Partition number (1-5): 5
Hex code (type L to list codes): 8e
Changed system type of partition 5 to 8e (Linux LVM)
Command (m for help):
Gõ p để xem lại thông tin partition table sau khi sửa đổi.
Command (m for help): p

Disk /dev/hde: 4311 MB, 4311982080 bytes
16 heads, 63 sectors/track, 8355 cylinders
Units = cylinders of 1008 * 512 = 516096 bytes

Device Boot Start End Blocks Id System
/dev/hde1 1 4088 2060320+ fd Linux raid autodetect
/dev/hde2 4089 5713 819000 83 Linux
/dev/hde3 5714 6607 450576 83 Linux
/dev/hde4 6608 8355 880992 5 Extended
/dev/hde5 6608 7500 450040+ 8e Linux LVM

Command (m for help): w
gõ w để save thông tin partition table đã sửa đổi.
bạn làm tương tự với phần ổ cứng bạn đưa thêm vào

khởi tạo PhyssicalVolume trên những partition vừa tạo để sử dụng cho LVM bằng lệnh pvcreate, lưu ý quá trình này sẽ xoá sạch những dữ liệu đã có trên các partititon.
pvcreate /dev/hde5
pvcreate -- physical volume "/dev/hde5" successfully created
pvcreate /dev/hdf1
pvcreate -- physical volume "/dev/hdf1" successfully created
thực hiện update thông tin cấu hình LVM vào file /etc/lvmtab bằng lệnh.
vgscan
vgscan -- reading all physical volumes (this may take a while...)
tổng hợp 2 physical volumes thành một đơn vị duy nhất gọi là Volume Group, khi đó LVM sẽ làm cho OS nhìn Volume Group như một ổ cứng mới.

vgcreate lvm-hde /dev/hdf1 /dev/hde5
Volume group "lvm-hde" successfully created
câu lệnh trên thực hiện việc tổng hợp 2 Physical Volumes /dev/hdf1 và /dev/hde5 thành một Volume Group lvm-hde dùng lệnh vgdisplay để kiểm tra và lấy thông tin về Volume Group vừa tạo.
vgdisplay lvm-hde
--- Volume group ---
VG Name lvm-hde
VG Access read/write
VG Status available/resizable
VG # 0
MAX LV 256
Cur LV 0
Open LV 0
MAX LV Size 255.99 GB
Max PV 256
Cur PV 2
Act PV 2
VG Size 848 MB
PE Size 4 MB
Total PE 212
Alloc PE / Size 0 / 0
Free PE / Size 212 / 848 MB
VG UUID W7bgLB-lAFW-wtKi-wZET-jDJF-8VYD-snUaSZ
một lần nữa lưu ý kích thước của Volume Group được tính theo đơn vị PE ( physical extents ). Như ở đây bạn thấy Volume Group này có 212 PE.
Từ Volume Group bạn có thể tạo các Logical Volume để phục vụ cho phù hợp với mục đích sử dụng của mình bằng lệnh lvcreate
Ý nghĩa của Logical Volume gần tương tự như partition. Ở đây tôi dùng toàn bộ Volume Group để tạo Logical Volume.
lvcreate -l 212 lvm-hde -n lvm0
Logical volume "lvm0" created
tạo file system cho Logical Volume lvm0 vừa tạo
mkfs -t ext3 /dev/lvm-hde/lvm0
mke2fs 1.32 (09-Nov-2002)
Filesystem label=
OS type: Linux
Block size=4096 (log=2)
Fragment size=4096 (log=2)
108640 inodes, 217088 blocks
10854 blocks (5.00%) reserved for the super user
First data block=0
7 block groups
32768 blocks per group, 32768 fragments per group
15520 inodes per group
Superblock backups stored on blocks:
32768, 98304, 163840

Writing inode tables: done
Creating journal (4096 blocks): done
Writing superblocks and filesystem accounting information: done

This filesystem will be automatically checked every 38 mounts or
180 days, whichever comes first. Use tune2fs -c or -i to override.
Đến đây bạn mount lại thư mục /home và backup lại dữ liệu.
sửa lại file /etc/fstab để thư mục /home được tự động mount mỗi lần boot hệ thống
/dev/lvm-hde/lvm0 /home ext3 defaults 1 2

Thứ Tư, 5 tháng 10, 2011

My Team Play Fifa Online 2

4-3-3
-----------------------------------------------
GK: R.Adler - J. Hart
RB: S. Williams - N. Otamendi
CB: Mikel San Jose' - Sidnei - S.de Vrij - J. Bruma - K. Papadopoulos - M. Skrtel - D. Lovren
LB: Eduardo - T. Makonda - Rolando - Heracles

RM: Isco - S. Sinclair - S. Ninis - O. John - F. Carraro - J. Biabiany - M. Formica
CDM: E. Enoh - B. Matuidi - S. Sow
LM: Notilo - Negieba - J. Gatt - C. Mabwati - A. Townsend - C. Ede - Wellington Silva

RS: S. Long - D. Sturridge -
ST: R. Lewandowski - S. Ebanks-Blake
LS: J. King - S. Okaka
-----------------------------------------------

J.baxter
piatti
s. kjaer
a. dzago
fran me
sergio tejera
d. boyata
f. di danto
s. raikovic
k. zohore
s. okaka
j. gatt
   isco
negueba
enoh
r. lewandowski
t. makonda
c. mabwati
f. carraro
o. john
wellington silva
camporese
j. bruma
Thimothée Kolodzieczak
Serge Aurier
Kyriakos Papadopoulos

Tiếp theo là những CB - Trung vệ trẻ và triển vọng, đã qua kiểm tra: Simon Kjær (muốn tìm trong TTĐG thì hãy bấm Simon Kj là nó hiện ra), Mamadou Sakho, Mikel San José, Chris Smalling, Phil Jones, Sidnei, Mateo Musacchio, Michele Camporese...Nữa nè: Dejan Lovren, Holger Badstuber, Kyriakos Papadopoulos, Steven Caulker, Danny Wilson (e này rất hay)

Tiếp theo là hậu vệ cánh trái, phải (mình nêu tên, còn vị trí thì tùy các bạn): Emiliano Insua, Kyle Walker (U21 Anh), Martin Kelly, Rafael, Fabío, Armand Traoré, Davide Santon, Georgiy Schennikov, Kévin Théophile-Catherine (tên dài wá = =, khi tìm trên TTĐG các ban nhớ từ Catherine rồi tìm), Patrick van Aanholt, Fagner (thằng này đá RM hay RWM tốt luôn! đây thôi 

Những cầu thủ rê bóng khủng nhất FIFA Online 2: Iniesta, Lionel Messi, Cristiano Ronaldo, Ronaldinho, Ezequiel Lavezzi, Robinho, Sergio Agüero, Neymar, Franck Ribéry, Arjen Robben, Zlatan Ibrahimović, Samir Nasri, David Silva, Kaká, Joaquín, Javier Pastore, Aaron Lennon, Eden Hazard, Quaresma, Diego Capel, Alexis Sánchez, Marcelinho, Adel Taarabt.


Các vị trí CAM trẻ và triển vọng đây: Jack Wilshere, Kagawa Shinji, Mario Götze, Ganso, Javier Pastore, Toni Kroos, Philippe Coutinho, Sotiris Ninis, Christian Eriksen, Giuliano, Alan Dzagoev!


Tiếp theo là dàn tiền đạo trẻ và triển vọng (nổi tiêng ngoài đời luôn, có cầu thủ thì chưa nhưng đá hay): Mario Balotelli, Alexandre Pato, Neymar, Stevan Jovetić, Thomas Müller, Andy Carrol, Dentinho, Carlos Vela, Eduardo Salvio, Nathan Delfouneso, Danny Welbeck, Daniel Sturridge, José Baxter, David Goodwillie, Andre Schürrle, Abel Hernández, Romelu Lukaku, Muniaín, Heung Min Son, Joshua King...